Thực hành Thiền Minh Sát (Vipassanā) – Mahasi Sayadaw
Thực hành Thiền Minh Sát (Vipassanā) – Mahasi Sayadaw
▬▬▬ஜ۩۞۩ஜ▬▬▬
Song ngữ Myanmar Việt
–––––––––––––––
Bản dịch Việt này chưa được hiệu đính, còn có thể có nhiều sai sót, hãy thật cẩn trọng trong khi tham khảo. Bản gốc tiếng Myanmar xin xem tại đây:
https://www.facebook.com/share/p/1C5rkaNYq7/
––––––––––––––
Tuyệt vời. Tôi sẽ chia bài giảng thành 2 phần để dễ theo dõi và trình bày dưới dạng song ngữ từng câu một.
Phần 1: Từ đầu đến hết phần hướng dẫn quán thọ (Vedanānupassanā)
––
Bài giảng về Thực hành Thiền Minh Sát (Vipassanā)
(Trình bày dưới dạng Hỏi – Đáp)
Đức Đại Trưởng Lão Mahāsi Sayādaw – Đấng có Ân đức Vô lượng
Song ngữ Myanmar – Việt
◾#ဝိပဿနာအလုပ်ပေးတရားတော် ◾#Bài giảng về Thực hành Thiền Minh Sát (Vipassanā)
(အမေးအဖြေပုံစံဖြင့် တင်ပြခြင်း) (Trình bày dưới dạng Hỏi– Đáp)
#အနန္တကျေးဇူးတော်ရှင်မဟာစည်ဆရာတော်ဘုရားကြီး
Đức Đại Trưởng Lão Mahāsi Sayādaw – Đấng có Ân đức Vô lượng
––
ဝိပဿနာအလုပ် ဆိုတာ ဘာတုံး•••❓ Công việc Minh Sát(Vipassanā) là gì?
ဝိပဿနာအလုပ်ဆိုတာ Công việc Minh Sát(Vipassanā) chính là
ကိုယ်ထဲမှာ ရှိနေတဲ့ ရုပ်တရားနာမ်တရားတွေကို nỗ lực để thấy biết đúng như thật các pháp Danh(nāma) và Sắc (rūpa) đang hiện hữu trong thân này.
အမှန်အတိုင်းသိအောင် လို့ အားထုတ်ရတာပဲ၊ nỗ lực để thấy biết đúng như thật các pháp Danh(nāma) và Sắc (rūpa) đang hiện hữu trong thân này.
––
ရုပ်တရား ဆိုတာ ဘာတုံး•••❓ Pháp Sắc(rūpa) là gì?
ရုပ်တရားဆိုတာ Pháp Sắc(rūpa) chính là
အခုထင်ရှား တွေ့နေရတဲ့ အရာဝတ္ထုတွေပါပဲ၊ những vật chất(ārammaṇa) mà hiện giờ đang thấy rõ ràng.
ထင်ရှားတွေ့နေရတဲ့ ကိုယ်ကြီးတစ်ခုလုံးဟာ Toàn bộ thân thể đang thấy rõ này
ရုပ်အစုအဝေး ရုပ်တရားတွေပါပဲ၊ chính là tập hợp của các Sắc pháp(rūpa).
––
နာမ်တရား ဆိုတာ ဘာတုံး•••❓ Pháp Danh(nāma) là gì?
နာမ်တရားဆိုတာကတော့ သိသိနေတဲ့ စိတ်ပါပဲ၊ Pháp Danh(nāma) chính là Tâm (citta) đang biết.
––
အဲဒီ ရုပ်နာမ်တွေ ဘယ်ခါ ဖြစ်နေတာတုံး•••❓ Những Danh Sắc ấy sinh khởi khi nào?
အဲဒီရုပ်နာမ်တွေက Những Danh Sắc ấy
မြင်တိုင်းမြင်တိုင်းလဲ ထင်ရှား ဖြစ်နေတယ်။ cứ mỗi khi thấy là sinh khởi rõ ràng.
––
အမှန်အတိုင်း သိအောင် ဘယ်လို ရှုမှတ်ရမှာတုံး•••❓ Làm thế nào để quán sát và ghi nhận để thấy biết đúng như thật?
ဒါ့ကြောင့် အဲဒီရုပ်နာမ်တွေကို Do đó,để thấy biết đúng như thật những Danh Sắc ấy,
အမှန်အတိုင်း သိအောင် để thấy biết đúng như thật những Danh Sắc ấy,
မြင်တိုင်းမြင်တိုင်း cứ mỗi khi thấy,
မြင်တယ်မြင်တယ်လို့ ရှုရ မှတ်ရမယ်။ phải quán sát và ghi nhận là“thấy, thấy”.
––
ရှုတယ် မှတ်တယ် ဆိုတာ ဘာ လုပ်ရတာတုံး•••❓ Quán sát và ghi nhận nghĩa là làm gì?
ရှုတယ် မှတ်တယ်ဆိုတာ Quán sát và gghi nhận nghĩa là
သေသေချာချာ သိအောင်လို့ dùng tri thức(ñāṇa) chú tâm và ghi nhận lại để biết một cách rõ ràng và chính xác.
အသိဉာဏ်နဲ့ စူးစိုက်ပြီး နှလုံးသွင်းလိုက်တာကို dùng tri thức(ñāṇa) chú tâm và ghi nhận lại để biết một cách rõ ràng và chính xác.
ခေါ်တာပါပဲ။ dùng tri thức(ñāṇa) chú tâm và ghi nhận lại để biết một cách rõ ràng và chính xác.
––
ထို့အတူ Tương tự,
နားက cứ mỗi khi tai nghe,
ကြားတိုင်း ကြားတိုင်းလဲ cứ mỗi khi tai nghe,
ကြားတယ်ကြားတယ်လို့ မှတ်ရမယ်၊ phải ghi nhận là“nghe, nghe”.
––
နှာခေါင်းက cứ mỗi khi mũi ngửi,
အနံ့ကို နံတိုင်းလဲ cứ mỗi khi mũi ngửi,
နံတယ်နံတယ်လို့ မှတ်ရမယ်၊ phải ghi nhận là“ngửi, ngửi”.
––
လျှာက cứ mỗi khi lưỡi nếm vị,
အရသာကို စားသိတိုင်းလဲ cứ mỗi khi lưỡi nếm vị,
သိတယ်သိတယ်လို့ မှတ်ရမယ်၊ phải ghi nhận là“biết, biết”.
––
ကိုယ်က cứ mỗi khi thân xúc chạm,
တွေ့ထိတိုင်းလဲ ထိတယ်ထိတယ်လို့ မှတ်ရမယ်, phải ghi nhận là“đụng, đụng”.
––
စိတ်ကူးစဉ်းစားကြံစည်တိုင်းလဲ cứ mỗi khi tâm suy nghĩ,tưởng tượng,
စိတ်ကူးတယ် စဉ်းစားတယ် ကြံစည်တယ်စသည်ဖြင့် မှတ်ရမယ်, phải ghi nhận là“suy nghĩ, tưởng tượng”, v.v…
––
အားထုတ်ခါစ အကုန်လုံး လိုက် မှတ်နိုင်သလား•••❓ Lúc mới bắt đầu hành trì,có thể ghi nhận hết tất cả được không?
ဒါပေမယ်လို့ အားထုတ်ခါစမှာတော့ Tuy nhiên,lúc mới bắt đầu hành trì,
မြင်တိုင်း ကြားတိုင်း တွေ့တိုင်း သိတိုင်းကို chưa thể theo kịp để ghi nhận tất cả mọi thấy,nghe, đụng, biết.
အကုန်လုံးသိအောင် လိုက်ပြီး မမှတ်နိုင်သေးဘူး။ chưa thể theo kịp để ghi nhận tất cả mọi thấy,nghe, đụng, biết.
––
ဘာက စ,ပြီး ရှု မှတ်ရမလဲ•••❓ Nên bắt đầu quán sát và ghi nhận từ đâu?
ဒါ့ကြောင့် ထင်ရှားသိလွယ်တဲ့ တရားကစပြီး မှတ်ရမယ်။ Do đó,phải bắt đầu ghi nhận từ những pháp dễ nhận biết rõ ràng.
––
ဘာကို ပင်တိုင်ထား ရှုမှတ်ရမလဲ•••❓ Nên lấy gì làm đối tượng chính để quán sát? (နှာသီးဖျား_ဝ/ငယ်ထိပ်/အရှိုက်ရ) (Đầu chóp mũi_phồng/xẹp/hơi thở vào–ra)
အသက်ရှူတိုင်းရှိုက်တိုင်း Cứ mỗi khi hít vào thở ra,
ဝမ်းဗိုက်ထဲက ဖောင်းလိုက်ပိန်လိုက်နဲ့ chuyển động phồng lên xẹp xuống trong bụng
တောင့်တင်းလှုပ်ရှားနေတာဟာ chuyển động phồng lên xẹp xuống trong bụng
အမြဲမပြတ်ထင်ရှားနေတယ်, luôn luôn hiện rõ không gián đoạn.
အဲဒါဟာ ဝါယောဓာတ်လို့ ခေါ်တဲ့ ရုပ်တရားပဲ, Đó chính là Sắc pháp gọi là Phong đại(vāyodhātu).
အဲဒါကစပြီး ရှုမှတ်ရမယ်။ Phải bắt đầu quán sát từ đó.
––
ဘယ်လို ဘယ်ပုံ ရှုမှတ်ရမလဲ•••❓ Quán sát và ghi nhận như thế nào?
အဲဒါကို ရှုမှတ်ရအောင် Để quán sát đối tượng ấy,
##ရှေးဦးစွာဝမ်းဗိုက်ကိုစိတ်နဲ့စိုက်ပြီးကြည့်နေရမယ်, ##trước tiên phải dùng tâm chú ý và theo dõi vùng bụng.##
––
အသက်ရှူသွင်းလိုက်တဲ့အခါ Khi hít vào,
ဖောင်းတက်လာတာကို တွေ့လိမ့်မယ်, sẽ thấy bụng phồng lên.
အသက်ရှူထုတ် လိုက်တဲ့အခါ Khi thở ra,
ပိန်ကျသွားကို တွေ့လိမ့်မယ်, sẽ thấy bụng xẹp xuống.
––
ဖောင်းတက် လာတာကို ဖောင်းတယ်လို့ မှတ်ရမယ်, Phải ghi nhận chuyển động phồng lên là“phồng”.
ပိန်ကျသွားတာကို ပိန်တယ်လို့ မှတ်ရမယ်, Phải ghi nhận chuyển động xẹp xuống là“xẹp”.
––
မထင်ရှားရင် ဘာလုပ်ရမလဲ•••❓ Nếu chưa thấy rõ thì phải làm sao?
စိတ်နဲ့စိုက်ပြီး ကြည့်နေရုံနဲ့ မထင်ရှားသေးရင် Nếu chỉ chú tâm theo dõi mà chưa thấy rõ,
ဗိုက်မှာလက်နဲ့ ထိထား, hãy đặt tay lên bụng.
အသက်ရှူကိုတော့ မပြင်နဲ့, Đừng điều chỉnh hơi thở.
နှေးအောင်လဲ အသက်အောင့်မထားနဲ့, Đừng cố thở chậm hay nín thở.
မြန်အောင်လဲ အားမထုတ်နဲ့, Đừng cố thở mạnh.
ပြင်းပြင်းကြီးလဲ မရှူနဲ့, Đừng thở quá mạnh.
အသက်ရှူကို ပြင်လိုက်ရင် မောသွားလိမ့်မယ်, Nếu điều chỉnh hơi thở sẽ bị mệt.
ဒါ့ကြောင့် ပကတိရှူမြဲ အတိုင်း Do đó,phải thở tự nhiên như bình thường,
မှန်မှန်ကလေးရှူရမယ်, thở đều đặn.
အသက်ရှူမှားသွားရင် မှန်မှန်ကလေးပြန်ထား, Nếu hơi thở bị rối,hãy thở đều trở lại.
––
ဘယ်လို မှတ်ရမလဲ•••❓ Ghi nhận như thế nào?
ဒီလိုမှန်မှန်ကလေးရှူနေရင် Nếu thở đều đặn như vậy,
ဖောင်းတက်လာတာကို ဖောင်းတယ်လို့ မှတ်, hãy ghi nhận chuyển động phồng lên là“phồng”,
ပိန်ကျ သွားတာကို ပိန်တယ်လို့ မှတ်, ghi nhận chuyển động xẹp xuống là“xẹp”.
––
အဆို မပါလဲ ရသလား•••❓ Có cần phải niệm thành lời không?
“ဖောင်းတယ် ပိန်တယ်” ဒီလို အဆိုကလေးတွေကတော့ စိတ်ထဲတင် ဆိုရမှာနော်, Các danh hiệu“phồng, xẹp” như vậy chỉ cần niệm thầm trong tâm,
ပါးစပ်ကတော့ ဆိုနေဖို့ မလိုပါဘူး。 không cần phải nói ra miệng.
––
ဝိပဿနာရှုတယ်ဆိုတာ Vì mục đích của thiền Minh Sát(Vipassanā)
အမည်တွေ အဆိုတွေက လိုရင်းမဟုတ်ဘူး, không phải là danh xưng hay lời niệm,
သိဖို့က သာပြီး လိုတယ်, mà điều cần thiết là sự hay biết.
––
ဘာကို သေသေချာချာ သိသွားရမှာလဲ•••❓ Phải hay biết một cách rõ ràng và chính xác điều gì? (အာနာပါန ထိတာသိရမယ်) (Phải biết rõ toàn bộ hơi thở)
ဒါ့ကြောင့် ဆိုရုံကလေးနဲ့တော့ မပြီးသေးဘူး, Do đó,chỉ niệm suông thôi thì chưa đủ.
ဖောင်းတယ်လို့ မှတ်တဲ့အခါမှာ Khi ghi nhận“phồng”,
ဖောင်းစကနေပြီး ဖောင်းဆုံးတိုင်အောင် phải hay biết một cách rõ ràng và chính xác toàn bộ chuyển động phồng lên,từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc,
ဖောင်းတက်လာတာကလေးကို phải hay biết một cách rõ ràng và chính xác toàn bộ chuyển động phồng lên,từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc,
မျက်စိနဲ့မြင်သလို သေသေချာချာ သိသွားစေရမယ်, như thể mắt đang thấy.
––
ပိန်တယ်လို့ မှတ်တဲ့အခါမှာလဲ Khi ghi nhận“xẹp”,
ပိန်ကျသွားတာကလေးကို phải hay biết một cách rõ ràng toàn bộ chuyển động xẹp xuống,
ပိန်စက ပိန်ဆုံးတိုင်အောင် từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc,
မျက်စိနဲ့ မြင်သလို ထင်ထင်ရှားရှား သိသွားစေရမယ်。 như thể mắt đang thấy.
––
ဖောင်းတယ်လို့မှတ်ရင် Khi ghi nhận“phồng”,
ဖောင်းတာနဲ့အသိ ကပ်သွားစေရမယ်, sự hay biết phải dính liền với chuyển động phồng.
ခဲနဲ့ပစ်လိုက်တော့ ဖတ်ကနဲ ထိမှန်သွားတာလို Như viên đá ném trúng mục tiêu“bụp” một tiếng,
ဟိုက ပေါ်လာတဲ့ မှတ်စရာအာရုံနဲ့ đối tượng cần ghi nhận xuất hiện nơi kia
ဒီက ရှုမှတ်လိုက်တဲ့ စိတ်နဲ့ဟာ và tâm ghi nhận nơi đây
တစ်ခါတည်း အံကျကိုက်သွားအောင်လို့ phải trùng khớp ngay tức thì.
ဂရုစိုက်ပြီး မှတ်ရမယ်, Phải chú tâm ghi nhận sao cho khớp nhau.
––
ပိန်တယ်လို့လမှတ်တော့လဲ အတူတူပဲ, Khi ghi nhận“xẹp” cũng tương tự,
ပိန်တာနဲ့ မှ�်တာနဲ့ အံကျကိုက်သွားစေရမယ်, sự ghi nhận phải khớp với chuyển động xẹp.
––
ဘာမှ အထူးမှတ်စရာမရှိရင် Nếu không có gì đặc biệt để ghi nhận,
ဖောင်းတာပိန်တာကလေး၂–ခုပဲ မှတ်နေရမယ်, chỉ cần ghi nhận hai chuyển động“phồng, xẹp”.
ဖောင်းတယ် ပိန်တယ်, “Phồng,xẹp”,
ဖောင်းတယ် ပိန်တယ်လို့ “Phồng,xẹp”
မပြတ်မှတ်နေရမယ်。 phải ghi nhận liên tục không gián đoạn.
––
◾##စိတ်ကိုမှတ်ပုံ##စိတ္တာနုပဿနာ◾ ◾##Cách ghi nhận Tâm##Quán Tâm (Cittānupassanā) ◾
ဒီလိုမှတ်နေရင်း စိတ်ကတခြားကို ထွက် သွားတာလဲ ရှိလိမ့်ဦးမယ်, Trong lúc đang ghi nhận như vậy,đôi khi tâm phóng đi nơi khác.
အဲဒီလို ထွက်သွားတဲ့ စိတ်ကလေးကိုလဲ လိုက်ပြီးမှတ်ရမယ်, Khi tâm phóng đi như vậy,cũng phải theo dõi và ghi nhận tâm ấy.
––
အဲဒီ စိတ်ကလေး ကို သွားတယ်သွားတယ်လို့မှတ်, Ghi nhận tâm ấy là“phóng tâm, phóng tâm”.
ဒီလို တချက်နှစ်ချက် လောက်မှတ်လိုက်ရင် သူကမသွားပြန်ဘူး, Ghi nhận như vậy một hai lần thì nó sẽ không phóng nữa.
ဒီတော့ ဖောင်းတယ်ပိန်တယ် ဖောင်းတယ်ပိန်တယ်လို့ ပြန်မှတ် သွားရုံဘဲ, Sau đó,chỉ cần trở về ghi nhận “phồng, xẹp, phồng, xẹp”.
––
စိတ်ကလေးက တစ်နေရာရာရောက်သွားရင် ရောက်တယ်ရောက်တယ်လို့မှတ်, Nếu tâm phóng đến một nơi nào đó,hãy ghi nhận “đến, đến”,
ပြီးရင် ဖောင်းတယ်ပိန်တယ်လို့ ပြန်မှတ်သွားရုံဘဲ, rồi sau đó trở về ghi nhận“phồng, xẹp”.
––
စိတ်ကူးထဲမှာ လူတစ်ယောက်ယောက်နဲ့တွေ့ရင်လဲ တွေ့တယ်တွေ့တယ် လို့မှတ်, Nếu trong tưởng tượng gặp một người nào đó,hãy ghi nhận “gặp, gặp”,
ပြီးရင် ဖောင်းတယ်ပိန်တယ်လို့ ပြန်မှတ်သွားရုံဘဲ, rồi sau đó trở về ghi nhận“phồng, xẹp”.
––
လူတစ်ယောက်ယောက်နဲ့တွေ့ပြီး စကားပြောနေမှ သတိရတဲ့အခါလဲရှိတယ်, Đôi khi sau khi gặp và nói chuyện với một người nào đó mới chợt nhớ ra.
အဲဒီလို စကားပြောနေတဲ့ စိတ်ကူးကိုလဲ ပြောတယ်ပြောတယ်လို့မှတ်。 Ngay cả tưởng tượng đang nói chuyện đó cũng phải ghi nhận là“nói, nói”.
––
လိုရင်းကတော့ ဘာပဲဖြစ်ဖြစ် စိတ်ကူးကြံစည် မှုတွေ ဖြစ်တိုင်းဖြစ်တိုင်း လိုက်မှတ်ဖို့ပါဘဲ, Tóm lại,bất cứ khi nào có sự suy nghĩ, tưởng tượng, phải theo dõi và ghi nhận.
––
**စိတ်ကို မှတ်ပုံက ဘယ်လိုလဲ•••❓ **Cách ghi nhận Tâm như thế nào?
မှတ်ပုံက တော့ စိတ်ကူးရင် စိတ်ကူးတယ်လို့မှတ်, Cách ghi nhận là:khi tưởng tượng thì ghi nhận “tưởng tượng”,
စဉ်းစားရင် စဉ်းစားတယ်, khi suy nghĩ thì ghi nhận“suy nghĩ”,
ကြံရင် ကြံတယ်, khi nghĩ ngợi thì ghi nhận“nghĩ ngợi”,
သိရင် သိတယ်, khi biết thì ghi nhận“biết”,
နှလုံးသွင်း ရင် နှလုံးသွင်းတယ်လို့မှတ်, khi ghi nhận thì ghi nhận“ghi nhận”.
––
စိတ်ထဲမှာ ပျော်တယ်ထင်ရင် လဲ ပျော်တယ်ပျော်တယ်လို့မှတ်, Nếu trong tâm cảm thấy vui,cũng ghi nhận “vui, vui”.
ပျင်းရင်လဲ ပျင်းတယ် ပျင်းတယ်လို့မှတ်, Nếu cảm thấy chán,cũng ghi nhận “chán, chán”.
ဝမ်းသာရင်လဲ ဝမ်းသာတယ်ဝမ်းသာ တယ်လို့မှတ်, Nếu cảm thấy phấn chấn,cũng ghi nhận “phấn chấn, phấn chấn”.
စိတ်ပျက်ရင်လဲ စိတ်ပျက်တယ်စိတ်ပျက် တယ်လို့မှတ်。 Nếu cảm thấy thất vọng,cũng ghi nhận “thất vọng, thất vọng”.
––
ဒီလို စိတ်ကူးလေးတွေကို ဖြစ်တိုင်းဖြစ်တိုင်း ရှုမှတ်ပြီးသိနေတာကဘာတုံးလို့ဆိုရင် စိတ္တာနုပဿနာ ခေါ်တယ်。 Việc quán sát và hay biết từng ý nghĩ nhỏ như vậy mỗi khi chúng sinh khởi được gọi là Quán Tâm(Cittānupassanā).
––
ဒီလို စိတ်ကလေးကို ဖြစ်တိုင်းဖြစ်တိုင်း မရှူနိုင် မသိနိုင်ကြတဲ့အတွက် ဒီစိတ်ကလေးကို ပုဂ္ဂိုလ်သတ္တဝါ ကောင်လို့ ထင်နေကြတာ, Vì không thể quán sát và hay biết được từng tâm nhỏ này mỗi khi chúng sinh khởi,nên người ta thường lầm tưởng tâm nhỏ này là một chúng sinh, một người.
––
စိတ်ကူးနေတာဟာ ငါဘဲ၊ ငါစဉ်းစားနေတယ်၊ ငါကြံနေတယ်၊ ငါသိနေတယ်လို့ ထင်နေကြတယ်, Họ nghĩ rằng“chính ta đang tưởng tượng, chính ta đang suy nghĩ, chính ta đang biết”.
––
“ကလေးသူငယ်အဖြစ်က အခုထက်ထိ တစ်ဘဝလုံး အသက်ရှင်ပြီးသိနေတဲ့ ငါကောင်ကလေးဟာ တကယ့်ကိုရှိနေတယ်”လို့ ထင်နေကြတယ်, Họ nghĩ rằng“cái ta tồn tại từ thuở nhỏ cho đến bây giờ, sống suốt cả một đời và đang biết đây là có thật”.
––
အမှန်မှာတော့ ငါကောင်ကလေးဆို တာ ရှိတာကိုမဟုတ်ဘူး, Trên thực tế,không hề có cái gọi là “cái ta”.
တစ်ခုချင်းတစ်ခုချင်း ဆင့်ကာဆင့်ကာ မပြတ်ဖြစ်နေတဲ့ ဒီစိတ်ကလေးသာရှိတာပဲ, Chỉ có những tâm nhỏ này sinh khởi liên tục không ngừng,nối tiếp nhau từng cái một.
––
အဲဒီ တစ်ခုချင်းတစ်ခုချင်း ခဏမစဲ မပြတ်ဖြစ်နေတဲ့ စိတ်ကလေးကို ကိုယ်တိုင်မျက်မှောက်သိအောင်လို့ မှတ်ရတာတဲ့, Việc ghi nhận là để tự mình trực tiếp thấy rõ từng tâm nhỏ một,sinh khởi không ngừng từng khoảnh khắc.
––
ဒါ့ကြောင့် ဒီစိတ်ကလေးကို ဖြစ်တိုင်း ဖြစ်တိုင်း မှတ်ရမယ်, Do đó,phải ghi nhận mỗi khi tâm nhỏ này sinh khởi.
ဒီစိတ်ကလေးကတော့ မှတ်လိုက်ရင် ပျောက်လွယ်ပါတယ်, Tâm nhỏ này rất dễ biến mất khi được ghi nhận.
ကြံတယ်ကြံတယ်လို့ တချက်နှစ်ချက် လောက်မှ�်လိုက်ရင် သူကမရှိတော့ဘူး, Chỉ cần ghi nhận“nghĩ ngợi, nghĩ ngợi” một hai lần thì nó sẽ không còn nữa,
ပျောက်သွား တော့တာဘဲ, nó biến mất.
အဲဒီတော့ ဖောင်းတယ်ပိန်တယ်၊ ဖောင်းတယ် ပိန်တယ်လို့ ပြန်မှတ်သွားရုံဘဲ。 Sau đó,chỉ cần trở về ghi nhận “phồng, xẹp, phồng, xẹp”.
––
◾##ခံစားမှုကိုရှုမှတ်ပုံ##ဝေဒနာနုပဿနာ◾ ◾##Cách quán sát và ghi nhận Thọ##Quán Thọ (Vedanānupassanā) ◾
ထိုင်နေတာကြာတော့ ကိုယ်ထဲက ညောင်းတာ ပူတာတွေလဲ ပေါ်လာလိမ့်ဦးမယ်, Ngồi lâu sẽ sinh ra cảm giác mỏi,nóng trong thân.
အဲဒါတွေကိုလဲ လိုက်ပြီး မှတ်ရမယ်, Những cảm giác đó cũng phải được theo dõi và ghi nhận.
––
ညောင်းရင် ညောင်းတာကလေးကို သေသေ ချာချာသိအောင် စိတ်နဲ့စိုက်ပြီး ညောင်းတယ်ညောင်းတယ် လို့မှတ်, Khi mỏi,phải chú tâm và ghi nhận rõ ràng cảm giác mỏi là “mỏi, mỏi”.
ပူရင်လဲ ပူ�ယ်ပူတယ်မှတ်, Khi nóng,cũng ghi nhận “nóng, nóng”.
နာရင်လဲ နာတယ် နာတယ်မှတ်, Khi đau,ghi nhận “đau, đau”.
မောရင်လဲ မောတယ်မောတယ် မှတ်ရုံပါဘဲ, Khi mệt,ghi nhận “mệt, mệt”. Chỉ cần ghi nhận như vậy.
––
ဒီညောင်းတာ ပူတာ နာကျင်ကိုက်ခဲတာ မောပန်းတာ အနေအထိုင်ခက်တာတွေဟာ ဒုက္ခဝေဒနာတွေချည်း ဘဲ, Những cảm giác mỏi,nóng, đau nhức, mệt mỏi, khó chịu này đều là Khổ thọ (dukkhavedanā).
ဒါ့ကြောင့် ဒါတွေကိုရှုမှ�်နေတာက ဝေဒနာ နုပဿနာတဲ့。 Do đó,việc quán sát và ghi nhận những cảm giác này chính là Quán Thọ (Vedanānupassanā).
––
ဒီဝေဒနာကလေးတွေကို ဖြစ်တိုင်းဖြစ်တိုင်း မရှုနိုင် မသိနိုင်ကြတဲ့အတွက် ညောင်းတာ ပူတာ နာကျင်ကိုက်ခဲ တာလေးတွေကိုပဲ ငါလို့ ထင်နေကြတယ်, Vì không thể quán sát và hay biết được từng cảm thọ nhỏ này mỗi khi chúng sinh khởi,nên người ta thường lầm tưởng những cảm giác mỏi, nóng, đau nhức chính là ta.
––
ငါညောင်းနေ တယ်၊ ငါပူနေတယ်၊ ငါနာနေတယ်လို့ ငါကောင် သတ္တဝါ ကောင်အနေနဲ့ ထင်နေကြတယ်, Họ nghĩ“ta đang mỏi, ta đang nóng, ta đang đau” với tư cách là một chúng sinh, một người.
––
…… z
––
ဒီလိုပေမှတ်နေရင် ယားတာကတော့ ပျောက် သွားတာပဲများပါတယ်၊ Nếu cứ kiên trì ghi nhận như vậy,thường thì cảm giác ngứa sẽ biến mất.
ပျောက်သွားရင် ဖောင်းတယ် ပိန်တယ်လို့ ပြန်မှတ်သွားရုံဘဲ၊ Khi nó biến mất,chỉ cần trở về ghi nhận “phồng, xẹp”.
––
မပျောက်လှတဲ့အခါကျတော့ အယားဖျောက်ရတာပေါ့, Nếu không hết,thì phải gãi.
ဒါပေမဲ့ ဖျောက်ချင်တဲ့ စိတ်ကလေးကစပြီး မှတ်သွားရမယ်, Nhưng trước hết phải ghi nhận ý muốn gãi:“muốn gãi, muốn gãi”.
––
ဖျောက်ချင်ရင် ဖျောက်ချင်တယ်ဖျောက်ချင်တယ်မှတ်, Khi muốn gãi,ghi nhận “muốn gãi, muốn gãi”.
လက်ကြွရင် ကြွတယ်ကြွတယ်မှတ်, Khi tay cử động,ghi nhận “cử động, cử động”.
ရွှေ့ရင် ရွှေ့တယ်ရွှေ့တယ်မှတ်, Khi di chuyển,ghi nhận “di chuyển, di chuyển”.
––
ယားတဲ့နေရာကိုထိတော့ ထိတယ်လို့မှတ်, Khi chạm vào chỗ ngứa,ghi nhận “chạm, chạm”.
အယား ဖျောက်တော့ ဆွဲတိုင်းတွန်းတိုင်း ဖျောက်တယ်ဖျောက် တယ်, ကုတ်တယ်ကုတ်တယ်မှတ်, Khi đang gãi,mỗi lần kéo hay đẩy, ghi nhận “gãi, gãi”, “cào, cào”.
––
လက်ပြန်ချတော့ ချတယ်ချတယ်မှတ်… Khi buông tay xuống,ghi nhận “buông, buông”…
––
တစ်နေရာရာမှာ လက်ကထိသွားတော့ ထိတယ်ထိတယ် မှတ်, Khi tay chạm vào một chỗ nào đó,ghi nhận “chạm, chạm”.
ပြီးတော့ ဖောင်းတယ်ပိန်တယ် ပြန်မှတ်သွားရုံပဲ။ Sau đó,lại trở về ghi nhận “phồng, xẹp”.
––
ကိုယ်အမူအရာတွေ ပြုပြင်တိုင်းပြုပြင်တိုင်း ဒီနည်းချည်းဘဲ, Đối với mọi cử động,oai nghi của thân, đều áp dụng cách này.
ဘာကလေးတစ်ခုမှ လွတ်မသွားစေရ ဘူး, Không để bất cứ một chi tiết nhỏ nào bị bỏ sót.
––
ပြုပြင်တိုင်းပြုပြင်တိုင်း ပြုပြင်ချင်တဲ့စိတ်ကလေး ကစပြီး စေ့စေ့စပ်စပ် မှတ်သွားရမယ်။ Mỗi khi điều chỉnh oai nghi,phải ghi nhận một cách cẩn thận và chi tiết, bắt đầu từ ý muốn điều chỉnh.
––
◾##ထိုင်ရာထစဉ်မှတ်ပုံ◾ ◾##Cách ghi nhận khi đứng dậy##
ထိုင်ရာက ထမယ်ကြံရင် အဲဒီစိတ်ကို ထချင်တယ် ထချင်တယ်လို့ မှတ်ရမယ်, Khi có ý định đứng dậy từ chỗ ngồi,phải ghi nhận ý định đó là “muốn đứng, muốn đứng”.
––
လက်တွေခြေတွေပြင်တော့ ကြွတယ် ရွှေ့တယ် ဆန့်တယ် ထိတယ် ထောက်တယ် စသည်ဖြင့် အစဉ်အတိုင်းမှတ်ပြီး ပြုပြင်ရမယ်, Khi sửa soạn tay chân,phải ghi nhận theo trình tự: “cử động, di chuyển, duỗi, chạm, chống”, v.v… và thực hiện.
––
ကိုယ်ကြီးက ရှေ့ကိုယိမ်းလာတော့ ယိမ်းတယ်ယိမ်းတယ်မှတ်, Khi thân nghiêng về phía trước,ghi nhận “nghiêng, nghiêng”.
––
ထလိုက်တဲ့ အခါမှာမှာ ကိုယ်ကြီးက ပေါ့ပေါ့ပြီးတော့ ကြွကြွတက်လာတာ ရှိတယ်, Khi đứng dậy,thân thể sẽ nhẹ nhàng bật lên.
အဲဒါကိုစူးစိုက်ပြီးတော့ ထတယ်ထတယ်လို့မှတ်၊ Hãy chú tâm vào đó và ghi nhận“đứng, đứng”.
––
ဖြေးဖြေးကလေး ထရမယ်နော်။ Phải đứng dậy một cách chậm rãi.
––
တရားအားထုတ်တဲ့ ပုဂ္ဂိုလ်ဟာ အားအင် ရှိပေမယ်လို့ အားမရှိတဲ့လူမမာများလို ကျင့်ရမယ်တဲ့, Người hành thiền dù có sức khỏe nhưng phải thực hành như một người bệnh không có sức lực.
––
ပကတိကျန်းမာတဲ့ အားအင်ရှိတဲ့ပုဂ္ဂိုလ်များမှာတော့ ထတယ်သွားတယ်ဆိုတာဟာ လွယ်လွယ်ကလေးပေါ့, Đối với người bình thường khỏe mạnh,việc đứng dậy, đi lại thật dễ dàng và nhanh chóng.
––
ဗြုံးဗြင်းဆို မြန်ကမြန်ပါဘိနဲ့, Họ làm mọi thứ nhanh chóng.
အားအင်မရှိတဲ့ လူမမာများ ကျတော့ ဖြေးဖြေးကလေး ရွရွကလေးဘဲ၊ Nhưng người bệnh không có sức lực thì làm mọi thứ một cách chậm rãi,nhẹ nhàng.
––
သိပ်သိမ်မွေ့တာ, ခါးနာနေတဲ့လူများမှာ ထတယ်ဆိုလို့ရှိရင် ရွရွကလေး ညင်ညင်သာသာကလေးဘဲ, rất tế nhị.Người đau lưng khi đứng dậy phải nhẹ nhàng, từ tốn, thận trọng.
––
ခါးထဲကနာသွားမှာစိုးလို့ သူ့ကိုယ်ကို အသာကလေးအားယူပြီး ဖြေးဖြေးချင်းကလေး ထလာတယ်。 vì sợ cơn đau ở lưng.Họ tựa nhẹ và đứng dậy một cách chậm rãi.
––
အခု တရားအားထုတ်ရာမှာလဲ အားမရှိတဲ့ အဲဒီလူမမာများလို ကျင့်ရမယ်တဲ့, Bây giờ,trong khi hành thiền, cũng phải thực hành như những người bệnh đó.
––
ဘာမဆို ဖြေးဖြေး ချင်းဘဲ ပြုပြင်ရမယ်, Bất cứ làm gì cũng phải thực hiện một cách chậm rãi.
––
ဒီလိုဖြေးဖြေးချင်းပြုပြင်မှလဲ သတိသမာဓိဉာဏ်က ကောင်းကောင်းမှီတာ, Chỉ khi điều chỉnh một cách chậm rãi,chánh niệm, định tâm và tuệ giác mới có thể bám sát tốt.
––
ဒါ့ကြောင့် ဖြေးဖြေးကဘဲ စပြီးလေ့ကျင့်ရတယ်, Do đó,ban đầu phải tập một cách chậm rãi.
––
ထတယ်ထ�ယ်လို့ မှတ်ပြီး လူမမာများလိုပဲ ဖြေးဖြေးကလေးထရမယ်, Sau khi ghi nhận“đứng, đứng”, phải đứng dậy thật chậm như người bệnh.
––
လူမမာနဲ့ကို တူစေရမယ်, Phải giống như người bệnh.
––
ဒါတင်မကသေးဘူး, Không chỉ vậy,
––
မျက်စိကမြင်ပေမဲ့ မမြင်တဲ့လူလို ကျင့် ရမယ်တဲ့, dù mắt có thấy nhưng phải hành như người mù.
––
နားကကြားပေမဲ့ မကြားတဲ့လူလို ကျင့်ရမယ်တဲ့, Dù tai có nghe nhưng phải hành như người điếc.
––
တရားအားထုတ်နေတဲ့ အခါမှာ ရှုမှတ်မှုလေးတစ်ခုထဲပဲ ကိုယ့်အလုပ်ရှိတယ်, Trong khi hành thiền,chỉ có một công việc duy nhất là sự quán sát và ghi nhận.
––
ဒီ့ပြင် မြင်တာတွေ ကြားတာတွေဆိုတာကတော့ ကိုယ့်အလုပ်တွေမဟုတ်ဘူး, Ngoài ra,những gì thấy được, nghe được không phải là công việc của mình.
––
ဒါ့ကြောင့် ဘယ်လိုထူးထူး ဆန်းဆန်းကိုမြင်ရပေမဲ့ မမြင်ရသလိုပဲ အမှတ်ကိုသာ ဂရုစိုက်ပြီး မှတ်နေရမယ်, Do đó,dù có thấy điều gì kỳ lạ khác thường, cũng phải xem như không thấy, chỉ chú tâm vào sự ghi nhận.
––
ဘယ်လိုထူးထူးဆန်းဆန်းကို ကြားရပေမဲ့ မကြားရသလိုဘဲ အမှတ်ကိုသာ ဂရုစိုက်ပြီး မှတ်နေရမယ်။ Dù có nghe điều gì kỳ lạ khác thường,cũng phải xem như không nghe, chỉ chú tâm vào sự ghi nhận.
––
ကိုယ်အမူအရာတွေ ပြုပြင်တဲ့အခါမှာလဲ မကျန်းမာတဲ့ပုဂ္ဂိုလ် အားအင်မရှိတဲ့ပုဂ္ဂိုလ်များလိုဘဲ ဖြေးဖြေးကလေး � ရွရွကလေးပြုပြင်ရမယ်, Khi điều chỉnh oai nghi của thân,cũng phải như một người bệnh, không có sức lực, thực hiện một cách chậm rãi, nhẹ nhàng.
––
လက်ရွှေ့လိုက် ခြေရွှေ့လိုက် ကွေးလိုက် ဆန့်လိုက် ခေါင်းငုံ့လိုက် မော့လိုက်နဲ့ Cử động tay,di chuyển chân, co, duỗi, cúi đầu, ngẩng đầu
––
အဲဒါတွေအားလုံး ငြိမ်ငြိမ်သက်သက်ကလေး သိမ်သိမ်မွေ့မွေ့ကလေးဘဲ � ပြုပြင်ရမယ်, tất cả những động tác đó đều phải được thực hiện một cách nhẹ nhàng,tĩnh lặng, tế nhị.
––
ဒါ့ကြောင့် အခုလို ထိုင်ရာမှထတဲ့အခါမှာ ထတယ်ထတယ်လို့မှတ်ပြီး � ဖြေးဖြေးချင်းကလေး ထရ မယ်, Do đó,khi đứng dậy từ chỗ ngồi như bây giờ, sau khi ghi nhận “đứng, đứng”, phải đứng dậy một cách chậm rãi.
––
ခါးဆန့်ပြီးရပ်မိတဲ့ အခါကျတော့ ရပ်တယ် ရပ်တယ်မှတ်, Khi đứng thẳng người,ghi nhận “đứng, đứng”.
––
ဟိုဟိုဒီဒီ လျှောက်ကြည့်မိလို့ရှိရင် ကြည့်တယ်မြင်တယ် ကြည့်တယ်မြင်တယ်မှတ်, Nếu nhìn quanh quất,ghi nhận “nhìn, thấy”, “nhìn, thấy”.
––
◾##သွားရာမှာမှတ်ပုံ##Walking_Meditation◾ ◾##Cách ghi nhận khi đi##Walking_Meditation ◾
သွားတဲ့ အခါကျတော့ ခြေလှမ်းကိုမှတ်ရုံဘဲ, Khi đi,chỉ cần ghi nhận bước chân.
––
ညာဘက်ကလှမ်းတဲ့အခါ ညာလှမ်းတယ်မှတ်, Khi bước chân phải,ghi nhận “bước phải”.
ဘယ်ဘက်ကလှမ်းတဲ့ အခါ ဘယ်လှမ်းတယ်မှတ်, Khi bước chân trái,ghi nhận “bước trái”.
––
ခြေထောက်ကြွသည်ကစပြီး ခြေထောက်ချသည်အထိ ရွှေ့ရွှေ့ပြီးသွားတာလေးတွေကို အစဉ်အတိုင်း သိသွားရမယ်, Phải hay biết một cách liên tục toàn bộ chuyển động nhẹ nhàng từ lúc nhấc chân lên cho đến lúc đặt chân xuống.
––
ညာလှမ်းတယ် ဘယ်လှမ်းတယ်, ညာလှမ်းတယ် ဘယ်လှမ်းတယ် ဒီလို တစ်လှမ်းတစ်လှမ်း တစ်ခါတစ်ခါ မှတ်သွားရုံဘဲ, “Bước phải,bước trái”, “bước phải, bước trái” – chỉ cần ghi nhận từng bước một như vậy.
––
အဲဒါက မြန်မြန်သွားတဲ့အခါ မှတ်ပုံတဲ့, Đó là cách ghi nhận khi đi nhanh.
––
ခပ်မြန်မြန်သွားတဲ့အခါ ခပ်ဝေးဝေးသွားတဲ့ အခါများမှာ တစ်လှမ်းတစ်လှမ်း တစ်ခါတစ်ခါပဲ မှတ်သွားရင် တော်လောက်ပါပြီ, Khi đi nhanh,đi xa, chỉ cần ghi nhận từng bước một, mỗi bước một lần là đủ.
––
ဘယ်လှမ်းတယ် ညာလှမ်းတယ် ဒီလို တချက်တချက်မှတ်သွားရင် တော်ပါပြီ။ Ghi nhận“bước trái, bước phải” từng nhịp như vậy là được.
––
ဖြေးဖြေးသွားနေတဲ့အခါ စင်္ကြံလျှောက်နေတဲ့ အခါများမှာတော့ ခြေတစ်လှမ်းမှာ မှတ်စရာက သုံးပိုင်းရှိတယ်, Khi đi chậm,khi đang kinh hành, thì trong một bước chân có ba phần để ghi nhận:
––
ခြေထောက်ကြွတက်လာတာကတပိုင်း, nhấc chân lên là một phần,
လှမ်းလိုက်တာကတပိုင်း, bước tới là một phần,
နင်းချလိုက်တာကတပိုင်း, đặt chân xuống là một phần.
––
အဲဒီ ၃–ပိုင်းထဲမှာ ကြွတာကလေးနဲ့ချတာကလေး ဒီ၂–ပိုင်းက စပြီး မှတ်ရမယ်, Trong ba phần đó,nên bắt đầu ghi nhận hai phần: động tác nhấc lên và đặt xuống.
––
ခြေထောက်ကြွတက်လာတာကို ကြွတယ်လို့ မှတ်ရမယ်, Khi nhấc chân lên,ghi nhận “nhấc”.
ကြွတက်လာတာလေးကို သေသေချာချာ သိရမယ်, Phải hay biết rõ ràng động tác nhấc lên.
––
ပြီးတော့ နင်းချလိုက်တာလေးကိုလဲ ချတယ်လို့ မှတ်ရမယ်, Sau đó,khi đặt chân xuống, cũng ghi nhận “đặt”.
လေးလေးပြီးကျသွားတာလေးကို သေသေ ချာချာ သိရမယ်, Phải hay biết rõ ràng động tác đặt xuống một cách vững chắc.
––
အဲဒီ၂–ပိုင်းကစပြီး မှတ်ရမယ်။ Nên bắt đầu ghi nhận từ hai phần này.
––
ကြွတယ်ချတယ်, ကြွတယ်ချတယ် ဒီလို ခြေ တစ်လှမ်းတစ်လှမ်းမှာ ၂–ချက်၂–ချက် မှတ်ပြီးသွားရမယ်。 “Nhấc,đặt”, “nhấc, đặt” – trong mỗi bước chân phải ghi nhận hai lần như vậy.
––
အဲဒီ၂–ချက်မှတ်ကလဲ ၂–ရက်လောက်နေတော့ လွယ်လာ ပါလိမ့်မယ်。 Sau khi ghi nhận hai lần này khoảng hai ngày sẽ thấy dễ dần.
––
ဒီလို လွယ်လာတဲ့အခါကျတော့ ၃–ချက် မှတ်ရ မယ်, Khi đã quen,thì phải ghi nhận ba lần:
ကြွတယ် လှမ်းတယ် ချတယ်, ကြွ�ယ် လှမ်းတယ် ချတယ်, “nhấc,bước, đặt”, “nhấc, bước, đặt”,
ဒီလို ၃–ချက် ၃–ချက် မှတ်ပြီး သွားရမယ်, Phải ghi nhận ba lần ba lần như vậy.
––
အခု မှတ်ခါစမှာတော့ တချက်မှတ် ၂–ချက်မှတ်ဆိုရင် တော်ပါ ပြီ။ Lúc mới bắt đầu ghi nhận,ghi nhận một lần hoặc hai lần là đủ.
––
မြန်မြန်သွားတဲ့အခါမှာ ညာလှမ်းတယ် ဘယ်လှမ်းတယ် ဒီလို တချက်တချက်မှတ်သွား, Khi đi nhanh,ghi nhận “bước phải, bước trái” từng nhịp một.
ဖြေးဖြေးသွားတဲ့အခါမှာ ကြွတယ်ချ�ယ် � ဒီလို ၂–ချက်၂–ချက် မှတ်သွား၊ Khi đi chậm,ghi nhận “nhấc, đặt” hai lần hai lần.
––
◾ ##ထိုင်ချရာမှာမှတ်ပုံ◾ ◾##Cách ghi nhận khi ngồi xuống##
ဒီလိုသွားနေရာက ထိုင်ချင်တဲ့စိတ် ပေါ်လာ ရင် ထိုင်ချင်တယ်ထိုင်ချင်တယ်မှတ်, Khi đang đi mà khởi ý muốn ngồi xuống,hãy ghi nhận ý muốn đó là “muốn ngồi, muốn ngồi”.
––
ထိုင်ချလိုက် တော့ ကိုယ်ကြီးက လေးလေးပြီးကျသွားတာရှိတယ်, Khi ngồi xuống,thân thể sẽ trầm xuống một cách nặng nề.
အဲဒါကို စူးစိုက်ပြီးတော့ ထိုင်တယ်ထိုင်တယ်လို့ မှတ်ရမယ်။ Hãy chú tâm vào đó và ghi nhận“ngồi, ngồi”.
––
ထိုင်မိတဲ့အခါကျတော့ လက်ခြေပြင်တာတွေ က ရှိသေးတယ်, Khi đã ngồi yên,vẫn còn những cử động sửa soạn tay chân.
အဲဒါတွေကိုလဲ အကုန်လုံးမှတ်သွားရမယ်, Tất cả những điều đó cũng phải được ghi nhận đầy đủ.
––
ဘာမှအပြုအပြင်မရှိပဲနဲ့ ငြိမ်နေပြီဆိုတော့ � ဖောင်းတယ်ပိန်တယ် ဖောင်းတယ်ပိန်တယ် အဲဒါကို မှတ်နေရုံပါဘဲ, Khi không còn cử động nào,đã ngồi yên, thì chỉ cần ghi nhận “phồng, xẹp, phồng, xẹp”.
––
ဒီလိုမှတ်နေရာထဲက ညောင်းတာပူတာ တွေပေါ်လာရင် အဲဒါတွေကိုလဲ လိုက်မှတ်ရမယ်, Trong lúc đang ghi nhận như vậy,nếu cảm giác mỏi, nóng nổi lên, cũng phải theo dõi và ghi nhận chúng.
ပြီးရင် ဖောင်�းတာပိန်တာကို ပြန်မှတ်နေရမယ်။ Sau đó,lại trở về ghi nhận “phồng, xẹp”.
––
အဲ ဒီ လို မှ တ် နေရင်းထဲက အိပ်ချင်ရင် အိပ်ချင်တယ်အိပ်ချင်တယ်မှတ်, Trong lúc đang ghi nhận,nếu buồn ngủ, hãy ghi nhận “buồn ngủ, buồn ngủ”.
––
လှဲအိပ်ခါနီးကျတော့ လက်ကလေးခြေကလေးပြင်တာလဲ ရှိသေးတယ်, Khi sắp nằm xuống,vẫn còn những cử động sửa soạn tay chân nhỏ.
အဲဒါတွေကို အကုန်လုံးမှတ်ရမယ်, Tất cả những điều đó phải được ghi nhận.
––
လက်ကိုကြွရင် ကြွတယ်ကြွတယ်မှတ်, Khi tay cử động,ghi nhận “cử động, cử động”.
ရွှေ့ရင် ရွှေ့တယ်ရွှေ့တယ်မှတ်, Khi di chuyển,ghi nhận “di chuyển, di chuyển”.
ထောက်ရင် ထောက်တယ်ထောက်တယ်မှတ်, Khi chống tay,ghi nhận “chống, chống”.
––
ကိုယ်ကြီးက ယိမ်းရင် ယိမ်းတယ်ယိမ်းတယ်မှတ်, Khi thân nghiêng,ghi nhận “nghiêng, nghiêng”.
ခြေထောက်ဆန့်ရင် ဆန့်တယ်ဆန့်တယ်မှတ်, Khi duỗi chân,ghi nhận “duỗi, duỗi”.
––
ယိမ်းပြီးလှဲအိပ်လိုက်တဲ့အခါ ကျတော့ အိပ်တယ်အိပ်တယ်လို့မှတ်ပြီး ဖြေးဖြေးချင်း ကလေး လှဲအိပ်သွားရမယ်။ Sau khi nghiêng người và nằm xuống,hãy ghi nhận “nằm, nằm” và từ từ nằm xuống.
––
အဲဒီ လှဲအိပ်ချလိုက်တာကို ရှုမှတ်တာကလဲ အရေးကြီးတယ်, Việc quán sát và ghi nhận lúc nằm xuống này cũng rất quan trọng.
ဒီအတွင်းမှာလဲ တရားထူးကဖြစ်�နိုင်တာပဲ, Ngay trong khoảnh khắc này,tuệ giác cũng có thể phát sinh.
––
သမာဓိဉာဏ်အားရှိနေတဲ့အခါဆိုရင် ဘယ်အချိန်မဆို တရားထူးက ဖြစ်နိုင်တာချည်းဘဲ, Khi định tâm và tuệ giác đã vững mạnh,tuệ giác có thể phát sinh bất cứ lúc nào.
တကွေးတဆန့် အတွင်းလဲ ဖြစ်နိုင်တာဘဲ, Ngay trong một cử động co duỗi,tuệ giác cũng có thể phát sinh.
––
ရှေးတုန်းက အရှင်အာနန္ဒာ ရဟန္တာဖြစ်သွားတယ်ဆိုတာ ဒီလိုလှဲအိပ်နေတုန်း ဖြစ်သွား တာဘဲ, Thuở xưa,Ngài Ānanda (A–nan) đắc quả A–la–hán chính trong lúc như vậy.
––
အရှင်အာနန္ဒာဟာ ပဌမသံဂါယနာတင်ခါနီးမှာ တညထဲနဲ့ ရဟန္တာဖြစ်အောင်လို့ အပြင်းအထန်အားထုတ် နေတယ်, Ngài Ānanda đã nỗ lực tinh tấn mãnh liệt để đắc quả A–la–hán ngay trước kỳ kết tập Tam Tạng lần thứ nhất.
––
ကာယဂတာသတိလို့ခေါ်တဲ့ ကာယာနုပဿနာ သတိပဋ္ဌာန်ကို တညလုံး စင်္ကြံလျှောက်ပြီးပွားများ အားထုတ်နေတယ်, Ngài đã thực hành suốt đêm bằng cách đi kinh hành và phát triển pháp quán thân trong thân(kāyagatāsati) – tức là pháp quán thân trong Tứ Niệm Xứ (kāyānupassanā satipaṭṭhāna).
––
ညာလှမ်းတယ် ဘယ်လှမ်းတယ်, ကြွတယ် လှမ်းတယ် ချတယ်�လို့ အခုပြောနေတဲ့ အမှတ်မျိုးပါဘဲ, Ngài đi kinh hành và ghi nhận:“bước phải, bước trái”, “nhấc, bước, đặt” giống như những gì đang được giảng ở đây.
––
သွားချင်တဲ့စိတ်နာမ်တရားနဲ့ သွားတဲ့ရုပ်တရား တွေ တပိုင်းစီတပိုင်းစီ ဖြစ်ပျက်နေတာကို ရှုမှတ်ပြီး နေလိုက်တာ နံနက်လင်းခါ�ီးတောင် ရောက်နေပြီတဲ့, Ngài quán sát và ghi nhận Danh pháp(ý định đi) và Sắc pháp (cử động đi) sinh diệt từng phần một. Ngài tiếp tục như vậy cho đến gần sáng.
ဒါပေမဲ့ ရဟန္တာတော့လဲ မဖြစ်သေးဘူးတဲ့, Nhưng vẫn chưa đắc quả A–la–hán.
––
ဒီတော့ အရှင် အာနန္ဒာက စင်္ကြံအသွားများနေလို့ ဝီရိယလွန်နေတယ် ဆိုတာ သိတဲ့အတွက် သမာဓိနဲ့ဝီရိယ ညီမျှသွားအောင် ခဏလောက်လှဲအိပ်ရင်း အားထုတ်ဦးမယ်လို့ စိတ်ကူးပြီး အခန်းထဲဝင်သွားတယ်, Khi ấy,Ngài Ānanda biết rằng mình đi kinh hành quá nhiều, tinh tấn quá mức, nên để cho định tâm và tinh tấn được cân bằng, Ngài nghĩ sẽ nghỉ ngơi một chút bằng cách nằm xuống và tiếp tục hành trì. Ngài đi vào phòng.
––
ခုတင်ပေါ်မှာထိုင်တယ်, Ngài ngồi lên giường.
ထိုင်ရာက လှဲအိပ်လိုက်တယ်, Từ tư thế ngồi,Ngài nằm xuống.
––
အဲဒီလို လှဲအိပ်နေတုန်း အိပ်တယ် အိပ်တယ်လို့ အခုပြောနေတဲ့အမှတ်မျိုးမှာဘဲ ရဟန္တာ ဖြစ်သွားတယ်တဲ့。 Trong khi đang nằm và ghi nhận“nằm, nằm” theo cách đang được giảng ở đây, Ngài đắc quả A–la–hán.
––
အရှင်အာနန္ဒာဟာ အဲဒီမအိပ်ခင်တုန်းကတော့ သောတာပန်ပဲ, Trước khi ngủ,Ngài Ānanda chỉ là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna).
ဒါ့ကြောင့် အဲဒီ သောတာပန်အဖြစ်က နေပြီး ဝိပဿနာရှုတော့ သကဒါဂါမိမဂ်ဖိုလ်ရောက်, Do đó,từ quả vị Nhập Lưu, Ngài tiếp tục hành thiền Minh Sát (Vipassanā) và đắc Nhất Lai (Sakadāgāmimagga–phala).
––
အဲဒီက ဝိပဿနာဆက်ပြီးရှုပြန်တော့ အနာဂါမိမဂ်ဖိုလ် ရောက်, Từ đó,Ngài tiếp tục hành thiền Minh Sát và đắc Bất Lai (Anāgāmimagga–phala).
––
အဲဒီက �ိပဿနာဆက်ပြီးရှုပြန်တော့ အရဟတ္တ မဂ်ဖိုလ်ရောက်。 Từ đó,Ngài tiếp tục hành thiền Minh Sát và đắc A–la–hán (Arahattamagga–phala).
––
ဒီလို ဝိပဿနာနဲ့တကွ အထက်မဂ်ဖိုလ် ၃–ဆင့် တက်ပြီး ရဟန္တာဖြစ်သွားတာ တခဏလေးဘဲ, Như vậy,cùng với thiền Minh Sát, Ngài đã tiến qua ba đạo quả cao hơn và đắc quả A–la–hán chỉ trong một khoảnh khắc ngắn ngủi.
ဘာမှ မကြာဘူး, Không tốn nhiều thời gian.
ဘယ်အချိန်မဆို ဖြစ်�နိုင်တယ်, Có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
––
အခု ပြောနေတဲ့ အရှင်အာနန္ဒာရဲ့ ရဟန္တာဖြစ်ပုံကိုသာ ကြည့်ပေတော့။ Chỉ cần nhìn vào cách Ngài Ānanda đắc quả A–la–hán.
––
ဒါ့ကြောင့် ဘယ်အချိန်မဆို ကြိုးစားပြီး မှတ် နေရမယ်, Do đó,phải luôn luôn cố gắng ghi nhận.
ဒါကလေးကတော့ အရေးမကြီးပါဘူးဆိုပြီး တော့ အမှတ်ကိုလျှော့မထားရဘူး, Đừng cho rằng việc này không quan trọng mà lơ là sự ghi nhận.
––
ဒါ့ကြောင့် အခု ပြော�နေတဲ့ လှဲအိပ်ခိုက်မှာလဲ ရိုရိုသေသေပဲမှတ်သွားရမယ်, Do đó,ngay trong lúc nằm xuống như bây giờ, cũng phải ghi nhận một cách cung kính và nghiêm túc.
––
အိပ်မိတဲ့အခါကျတော့ လက်ခြေပြင်တာတွေလဲ ရှိသေး တယ်, Khi đã nằm xuống,vẫn còn những cử động sửa soạn tay chân.
အဲဒါတွေကိုလဲ အကုန်လုံးစေ့စပ်အောင် မှတ်သွားရ မယ်, Tất cả những điều đó cũng phải được ghi nhận một cách đầy đủ và chi tiết.
––
ဘာအပြုအပြင်မှမရှိပဲ ငြိမ်နေပြီဆိုရင်တော့ ဖောင်းတယ်ပိန်တယ် ဖောင်းတယ်ပိန်တယ် ဒါပဲ မှတ်နေ ရမယ်, Khi không còn cử động nào,đã nằm yên, thì chỉ cần ghi nhận “phồng, xẹp, phồng, xẹp”.
––
ညဉ့်နက်လို့ အိပ်ချိန်ကျနေပေမယ်လို့ အမှ�်ကို တော့ လွှတ်ပြီးမအိပ်ရဘူး。 Dù đêm đã khuya,đến giờ ngủ, cũng không được buông lung sự ghi nhận.
––
တရားကို တကယ်တမ်းအားထုတ်တဲ့ �ုဂ္ဂိုလ် ဆိုတာ မအိပ်တော့ဘူးအနေနဲ့ စွန့်စွန့်စားစား အားထုတ်ရတယ်, Người thật sự hành thiền phải nỗ lực tinh tấn một cách dũng cảm,không ngủ nghỉ.
––
ဒါ့ကြောင့် �ဥ့်နက်လို့အိပ်ချင်ပေမဲ့ အမှတ်တော့မလွတ်ရဘူး, Do đó,dù đêm khuya buồn ngủ, cũng không được lơ là sự ghi nhận.
တမှတ်ထဲသာ မပြတ်မှတ်နေရမယ်, Phải ghi nhận liên tục không ngừng trên một đối tượng.
––
မှတ်ရင်း မှတ်ရင်းပဲ �ိပ်ပျော်သွားစေရမယ်, Cứ ghi nhận mãi thì rồi sẽ ngủ thiếp đi.
အမှတ်ကနိုင်ရင် အိပ်မပျော်ပဲနေမှာပဲ, Nếu sự ghi nhận mạnh thì sẽ không ngủ.
အိပ်ချင်တာကနိုင်ရင်တော့ အိပ်ပျော်သွားမှာဘဲ, Nếu cơn buồn ngủ mạnh thì sẽ ngủ.
––
အိပ်ချင်ရင် �ိပ်ချင်တယ် အိပ်ချင်တယ်မှတ်, Khi buồn ngủ,hãy ghi nhận “buồn ngủ, buồn ngủ”.
မျက်စိမှေးလာရင် မှေးတယ်, Khi mắt díu lại,ghi nhận “díu mắt”.
လေးလာရင် လေးတယ်, Khi nặng trĩu,ghi nhận “nặng”.
မျက်စိဖန်ရင် �န်တယ်မှတ်, Khi mắt mờ,ghi nhận “mờ”.
––
ဒီလို မှတ်လိုက်တာနဲ့ မျက်စိကပြန်ပြီးတော့ ကြည်သွား တတ်�တယ်。 Ghi nhận như vậy,đôi khi mắt sẽ trở nên tỉnh táo trở lại.
အဲဒီတော့လဲ ကြည်တယ်ကြည်တယ်မှတ်ပြီး တော့ ဖောင်�းတယ်ပိန်တယ် ပြန်မှတ်သွားရုံဘဲ, Lúc đó,cũng ghi nhận “tỉnh, tỉnh” rồi lại trở về ghi nhận “phồng, xẹp”.
––
ဘယ်လိုပဲ ပေမှတ်နေနေ အဟုတ်အိပ်ချင်လာပြီ ဆိုတော့ အိပ်ပျော်သွားတာပါဘဲ, Dù có ghi nhận thế nào đi nữa,nếu thật sự buồn ngủ thì rồi cũng sẽ ngủ.
––
အိပ်ပျော်ဘို့ရာကတော့ မခက်ပါဘူး, လွယ်ပါတယ်, Việc ngủ thì không khó.Rất dễ.
––
လှဲပြီးမှတ်နေလို့ရှိရင် တဖြေးဖြေးနဲ့ မှေးမှေးပြီးတော့ အိပ်ပျော်သွားတတ်တယ်, Nếu nằm xuống và ghi nhận,từ từ mắt sẽ díu lại và ngủ thiếp đi.
––
ဒါ့ကြောင့် အားထုတ်ခါစပုဂ္ဂိုလ်မှာ လှဲအိပ်နေတာက အချိန်မများစေရဘူး, Do đó,đối với người mới hành thiền, không nên nằm nhiều.
ထိုင်တာနဲ့ စင်္ကြံလျှောက်တာက များစေရတယ်, Nên ngồi và đi kinh hành nhiều hơn.
––
သို့ပေမဲ့ �ဉ့်နက်လို့ အိပ်ချိန်ကျနေတဲ့ အခါမှာတော့ လှဲအိပ်နေရင်း ဖောင်း�ယ်ပိန်တယ် မှတ်နေရတော့တာပါဘဲ, Tuy nhiên,khi đêm đã khuya, đến giờ ngủ, thì phải nằm xuống và ghi nhận “phồng, xẹp”.
––
ဒီလိုမှတ်နေရင်း သူ့အလိုလို အိပ်ပျော်သွားပါ လိမ့်မယ်။ Cứ ghi nhận như vậy,tự nhiên sẽ ngủ thiếp đi.
––
အိပ်ပျော်နေတဲ့အချိန်မှာတော့ ယောဂီ ပုဂ္ဂိုလ်မှာ နားရတဲ့အချိန်ဘဲ, Khi đang ngủ,đó là thời gian nghỉ ngơi của hành giả.
––
သို့ပေမဲ့ တကယ်တမ်း တရားအားထုတ်တဲ့ပုဂ္ဂိုလ်ဆိုတာ အိပ်ချိန်ကို ၄–နာရီ လောက်သာ �ားရတယ်, Tuy nhiên,người thật sự hành thiền chỉ ngủ khoảng 4 tiếng.
––
အဲဒါဟာ မြတ်စွာဘုရားက �ွင့်ပြုထားတဲ့ သန်းခေါင်ယာမ်အချိန်ဘဲ, Đó là thời gian nửa đêm mà Đức Phật cho phép.
––
၄–နာရီလောက် အိပ်တယ်ဆိုရင် ကောင်းကောင်းလုံလောက်�နေပါပြီ, Ngủ 4 tiếng là đủ.
––
အကယ်၍ ၄–နာရီလောက်နဲ့ ကျန်းမာရေးအတွက် မပြည့်စုံ သေးဘူးထင်ရင် �ားထုတ်ခါစပုဂ္ဂိုလ်မှာ ၅–နာရီ ၆–နာရီ လောက်အထိ အိပ်နိုင်ပါတယ်, Nếu cảm thấy 4 tiếng chưa đủ cho sức khỏe,người mới hành thiền có thể ngủ đến 5–6 tiếng.
––
၆–နာရီဆိုရင်တော့ �ျန်းမာရေးအတွက် ကောင်းကောင်းပြည့်စုံနေကြောင်း ထင်ရှားပါတယ်。 6 tiếng được xem là đủ cho sức khỏe.
––
အဲ ဒီ အိ ပ် ပျော်ရာက နိုးလာရင်တော့ နိုးကတည်းကစပြီး မှတ်ရမယ်, Khi thức dậy từ giấc ngủ,phải bắt đầu ghi nhận ngay từ lúc thức.
––
မဂ်ရောက်ဖိုလ်ရောက် တကယ်တမ်းအားထုတ်တဲ့ယောဂီဆိုတာ အိပ်ပျော်နေ တဲ့အချိန်လောက်သာ နားရတယ်。 Hành giả chân chính chỉ được nghỉ ngơi trong lúc ngủ.
––
ဒီပြင် နိုးနေတဲ့ အချိန်မှာတော့ မနေမနား မပြတ်မစဲ တမှတ်ထဲ မှတ်နေ ရတယ်, Ngoài thời gian đó,khi thức phải ghi nhận liên tục không ngừng nghỉ.
––
ဒါ့ကြောင့် မှတ်နိုင်လို့ရှိရင် နိုးလာတဲ့စိတ်လေး ကိုလဲ နိုးတယ်နိုးတယ်လို့ မှတ်ရတယ်, Do đó,nếu có thể ghi nhận, hãy ghi nhận tâm thức dậy là “thức, thức”.
––
အဲဒါကို မသိနိုင် မမှတ်နိုင်သေးရင်တော့ ဖောင်းတာပိန်တာကစပြီးတော့ ဖောင်းတယ်ပိန်တယ်လို့ မှတ်သွားရုံပါဘဲ။ Nếu chưa kịp hay biết và ghi nhận,thì bắt đầu ghi nhận từ “phồng, xẹp”.
––
အိပ်ရာမှ �မယ်ကြံရင် �ချင်တယ်ထချင်တယ်မှတ်, Khi có ý định rời giường,ghi nhận “muốn dậy, muốn dậy”.
––
လက်ခြေပြင် တာလေးတွေလဲ ရှိလိမ့်မယ်, Sẽ có những cử động sửa soạn tay chân nhỏ.
အဲဒါတွေလဲ �ကုန်လုံး မှတ်သွားရမယ်။ Tất cả những điều đó phải được ghi nhận đầy đủ.
––
ခေါင်းထောင်ပြီးထလာတော့ �တယ် �တယ်မှတ်, Khi ngồi dậy,ghi nhận “dậy, dậy”.
––
ထိုင်မိတဲ့အခါကျတော့ �ိုင်တယ်ထိုင်တယ် မှတ်, Khi ngồi xuống,ghi nhận “ngồi, ngồi”.
––
လက်ခြေပြင်တာတွေရှိသေးရင် အဲဒါ�ွေလဲ �ကုန်မှတ်, Nếu còn những cử động sửa soạn tay chân,cũng ghi nhận tất cả.
––
ဘာမှအပြုအပြင်မရှိပဲ �ြိမ်ငြိမ်ကလေး �ိုင်နေပြီဆိုတော့ ဖောင်းတယ်ပိန်တယ်လို့မှတ်သွားရုံဘဲ။ Khi không còn cử động nào,đã ngồi yên, thì chỉ cần ghi nhận “phồng, xẹp”.
––
ပြီးတော့ မျက်နှာသစ်တဲ့အခါ ရေချိုးတဲ့အခါ တွေမှာလဲ မှတ်ရမယ်, Hơn nữa,khi rửa mặt, tắm rửa, cũng phải ghi nhận.
––
ဒါတွေကတော့ �ပ်မြန်မြန် လုပ်ရတဲ့ဟာတွေမို့ မှတ်နိုင်သမျှ �ှတ်သွားရုံပါဘဲ, Vì đây là những việc làm nhanh,nên chỉ ghi nhận được chừng nào hay chừng đó.
––
အဝတ်အစားပြင်ဝတ်တာတွေလဲရှိတယ်, Cũng có những việc sửa soạn quần áo,
အိပ်ရာ�နေရာ ပြင်တာတွေ တံခါးပိတ်တာဖွင့်တာတွေလဲရှိတယ်, dọn dẹp chỗ ngủ,đóng mở cửa.
––
အဲဒါ တွေကိုတော့ စေ့စေ့စပ်စပ် �ကုန်လုံးမှတ်သွားရမယ်။ Tất cả những việc đó phải được ghi nhận một cách cẩn thận và đầy đủ.
––
ထမင်းစားတဲ့ အခါမှာ ထမင်းပွဲကြည့်တာက စပြီး ကြည့်တယ်မြင်တယ် ကြည့်တယ်မြင်တယ်လို့ မှတ်ရ မယ်။ Khi ăn cơm,bắt đầu từ lúc nhìn mâm cơm, hãy ghi nhận “nhìn, thấy”, “nhìn, thấy”.
––
ပြီးတော့ ထမင်းပွဲဆီလက်လှမ်းတာ ထိတာ ထမင်းစု တာ ထမင်းလုပ်ပြင်တာ ကိုင်တာ ယူလာတာ ခေါင်းငုံ့တာ ပါးစပ်ထဲထမင်းလုပ်ထည့်တာ လက်ပြန်ချတာ ခေါင်းပြန် ထောင်တာ Sau đó,việc với tay đến mâm cơm, chạm vào, xới cơm, sửa soạn cơm, cầm lấy, đưa lên, cúi đầu, đưa cơm vào miệng, buông tay xuống, ngẩng đầu lên
––
ဒီလိုအပြုအပြင်တွေကိုလဲ အကုန်လုံးမှတ်သွား ရမယ်, tất cả những cử động đó đều phải được ghi nhận.
––
ဝါးတဲ့အခါကျတော့ ဝါးတိုင်းဝါးတိုင်း ဝါးတယ် ဝါးတယ်မှတ်, Khi nhai,cứ mỗi lần nhai thì ghi nhận “nhai, nhai”.
––
ဝါး�နေတုန်းအရသာကိုသိတော့ �ိတယ် သိတယ်မှတ်, Trong khi nhai,nếu biết vị, ghi nhận “biết, biết”.
––
သဘောကျသွားရင်လဲ �ဘောကျ�ယ်မှတ်, Nếu thích,ghi nhận “thích”.
ကောင်းတယ်ထင်ရင်လဲ ကောင်းတယ်မှတ်, Nếu thấy ngon,ghi nhận “ngon”.
––
မျိုချလိုက် တဲ့အခါကျတော့ မျိုတယ်လို့မှတ်, Khi nuốt,ghi nhận “nuốt”.
––
လည်ချောင်းတလျှောက် လုံး �ိထိသွားတာကို မှတ်နိုင်သေးရင်လဲ �ိတယ် ထိတယ်လို့ မှတ်ရမယ်, Nếu có thể ghi nhận cảm giác thức ăn đi dọc theo cuống họng,cũng ghi nhận “chạm, chạm”.
––
ဒါဟာ �မင်းတလုပ်စားခိုက် မှတ်ပုံဘဲ, Đó là cách ghi nhận trong khi ăn một muỗng cơm.
––
နောက်ထမင်းလုပ်တွေမှာလဲ ဒီနည်းအတိုင်း မှတ်သွားရမယ်, Đối với những muỗng tiếp theo,cũng ghi nhận theo cách tương tự.
––
ဟင်းရည်သောက်တော့လဲ ကြည့်တာ မြင်တာ လက်လှမ်းတာ �ွန်းကိုင်တာ ကော်တာ ခပ်တာ ယူလာတာ �ောက်တာ မျိုချတာ Khi uống canh,cũng vậy: nhìn, thấy, với tay, cầm muỗng, múc, đưa lên, uống, nuốt
––
ဒီလိုဟာတွေ အကုန်လုံးပဲ �ှတ်သွား ရမယ်။ tất cả những động tác đó đều phải được ghi nhận.
––
ဒီထမင်းစားရာမှာလဲ �မှတ်ရခက်တယ်, Trong việc ăn cơm này,cũng khó ghi nhớ.
မှတ်စရာတွေက �ိပ်များတာဘဲ, Có quá nhiều thứ để ghi nhận.
––
မှတ်ခါစပုဂ္ဂိုလ်မှာ တော့ မေ့သွားတာတွေ မမှတ်နိုင်တာတွေက များနေ တာပါဘဲ, Đối với người mới bắt đầu,thường hay quên và không thể ghi nhận hết.
––
သို့ပေမဲ့ အကုန်လုံးမှတ်မယ်လို့ ဒီလို စိတ်တော့တင်းထားရတယ်, Tuy nhiên,phải giữ ý định là sẽ ghi nhận tất cả.
––
သူ့ဟာသူမမှတ်နိုင်လို့ �ုန်ကျော်သွားတာတွေတော့ ဘယ်တတ်နိုင်ပါ့မလဲ, Không thể tránh khỏi việc bỏ sót những thứ tự nó không được ghi nhận.
––
အဲဒီ နောက် သမာဓိဉာဏ် အားကောင်းလာတဲ့အခါကျတော့ အကုန်လုံးဘဲ စေ့စေ့စပ်စပ် မှတ်နိုင်ပါလိမ့်မယ်။ Về sau,khi định tâm và tuệ giác mạnh lên, sẽ có thể ghi nhận tất cả một cách đầy đủ và chi tiết.
––
ဟောအခုပြောလာခဲ့တာဟာ မှတ်ပုံတွေ အတော် စုံသွားပြီ, Những gì vừa trình bày là khá đầy đủ về cách ghi nhận.
ဒါပေမဲ့ အကျယ်ကြီးလျှောက်ပြောနေတော့ လိုရင်းရှုမှတ်စရာတွေကို ကောင်းကောင်းမှတ်မိမှာ မဟုတ် သေးဘူး, Nhưng nếu trình bày dài dòng quá,thì sẽ không nhớ được những điểm chính cần quán sát.
ဒါ့ကြောင့် အကျဉ်းချုပ်ထပ်ပြီး ပြောဦးမယ်။ Do đó,tôi sẽ tóm tắt lại.
––
အကျဉ်းချုပ်ဆိုတော့ ရှုမှတ်စရာက နဲနဲပဲ ရှိပါတယ်။ Tóm lại,chỉ có rất ít thứ cần quán sát và ghi nhận.
––
လမ်းလျှောက်နေတဲ့အခါဆိုရင် ခြေလှမ်းကိုသာ မှတ်နေရုံဘဲ, Khi đang đi,chỉ cần ghi nhận bước chân.
––
ညာလှမ်းတယ် �ယ်လှမ်းတယ်, ညာလှမ်း တယ် �ယ်လှမ်းတယ်, “Bước phải,bước trái”, “bước phải, bước trái”,
ဒါကလေးနှစ်ခု မှတ်နေရုံပါဘဲ။ chỉ cần ghi nhận hai thứ này.
––
မြန်မြန်သွားတဲ့အခါမှာ �ာလှမ်းတယ် �ယ် လှမ်းတယ်လို့ �ြေတစ်လှမ်းတစ်လှမ်း တစ်ခါတစ်ခါ မှတ်သွားရင် တော်ပါပြီ။ Khi đi nhanh,chỉ cần ghi nhận từng bước một, mỗi bước một lần là đủ.
––
ဖြေးဖြေးသွားတဲ့အခါမှာ ကြွတယ် ချတယ်, ကြွတယ် ချတယ်, ဒီလို ခြေတစ်လှမ်း တစ်လှမ်း နှစ်ချက်နှစ်ချက် မှတ်သွားရုံပဲ။ Khi đi chậm,ghi nhận “nhấc, đặt”, “nhấc, đặt” – mỗi bước chân ghi nhận hai lần.
––
ငြိမ်ပြီးထိုင်နေတဲ့အခါမှာ ဆိုရင် ဖောင်းတယ်ပိန်တယ် ဖောင်�းတယ်ပိန်တယ် ဒါလေး နှစ်ခုပဲ မှတ်နေရမယ်, Khi ngồi yên,chỉ cần ghi nhận “phồng, xẹp, phồng, xẹp” – hai thứ này.
––
လှဲအိပ်နေတဲ့အခါမှာလဲ ဘာမှ အထူးမှတ်စရာမရှိဘူးဆိုရင် ဖောင်းတယ်ပိန်တယ် ဖောင်း�ယ်ပိန်တယ် ဒါပဲမှတ်နေရမယ်။ Khi nằm ngủ,nếu không có gì đặc biệt, chỉ cần ghi nhận “phồng, xẹp, phồng, xẹp”.
––
ဒီအတိုင်းဆိုတော့ မှတ်စရာက �ဲနဲပါဘဲ, မများပါဘူး。 Như vậy,chỉ có rất ít thứ để ghi nhận. Không nhiều.
––
ဒီလို ဖောင်းတယ်ပိန်တယ်မှတ်နေရင်း စိတ်ကူး တွေက တခြားထွက်သွားရင်တော့ အဲဒီစိတ်တွေကို လိုက် မှတ်ရမယ်, Trong khi đang ghi nhận“phồng, xẹp” như vậy, nếu tâm phóng đi nơi khác, thì phải theo dõi và ghi nhận những tâm đó.
––
ပြီးရင် ဖောင်းတာပိန်တာကို ပြန်မှတ်, Sau đó,lại trở về ghi nhận “phồng, xẹp”.
––
ညောင်းတာ ပူတာ နာကျင်ကိုက်ခဲတာ ယားတာတွေရှိရင် အဲဒါတွေကိုလဲ လိုက်မှတ်, Nếu có cảm giác mỏi,nóng, đau nhức, ngứa, cũng phải theo dõi và ghi nhận chúng.
––
ပြီးရင် ဖောင်းတာပိန်တာကို ပြန်မှတ်, Sau đó,lại trở về ghi nhận “phồng, xẹp”.
––
ဒီအထဲက ကွေးလိုက် �န့်လိုက် လှုပ်ရှားလိုက် ခေါင်းငုံ့�ိုက် မော့လိုက် ယိမ်းလိုက် ယိုင်လိုက် Trong lúc đó,nếu có những cử động như co, duỗi, cử động, cúi đầu, ngẩng đầu, nghiêng mình, ngả người
––
ဒီလို အပြုအပြင်တွေရှိရင်လဲ အဲဒါတွေကို လိုက်ပြီးမှတ်, cũng phải theo dõi và ghi nhận chúng.
––
မှတ်စရာရုပ်နဲ့ မှတ်သိတဲ့နာမ် ဒီရုပ်နာမ် နှစ်ခုဟာ အတွဲလိုက်အတွဲလိုက် တစ်စုံတစ်စုံ �ြစ် နေတယ်, Đối tượng được ghi nhận(Sắc) và tâm ghi nhận (Danh) – hai thứ Danh Sắc này luôn đi thành từng cặp.
––
ပုဂ္ဂိုလ်သတ္တဝါရယ်�လို့ ဘယ်ရှိလိမ့်မှာတုန်း, Làm sao có một chúng sinh,một người?
––
ဒီရုပ်ကလေးနဲ့ ဒီစိတ်ကလေး ဒါကလေး၂–ခုပဲ တွဲတွဲပြီးတော့ ဖြစ်နေတာ, Chỉ có hai thứ nhỏ bé này:Sắc nhỏ này và Tâm nhỏ này, kết hợp với nhau và sinh khởi.
––
ဒါကလေးတွေကို တော်တော် ကြာရင် ကိုယ်တိုင်ပဲတွေ့ သွားပါလိမ့်မယ်, Nếu tiếp tục hành trì,chính bạn sẽ thấy rõ điều đó.
––
ဖောင်းတယ် ပိန်တယ် မှတ်ရင်းမှတ်ရင်း ရုပ်နဲ့နာမ်၂–ခု တခြားစီ ကွဲလာတယ်, Cứ ghi nhận“phồng, xẹp” mãi, Danh và Sắc sẽ tách rời nhau.
––
ဖောင်�းတက်လာတဲ့ရုပ်နဲ့ ဖောင်�းတယ်လို့သိတဲ့ စိတ်ကလေး, ပိန်ကျသွားတဲ့ရုပ်နဲ့ ပိန်တယ်လို့သိတဲ့ စိတ်ကလေး, Sắc phồng lên và Tâm biết“phồng”. Sắc xẹp xuống và Tâm biết “xẹp”.
––
ဒီလို ရုပ်နဲ့နာမ် ၂–ခု ၂–ခုဟာ အတွဲလိုက် အတွဲလိုက် တစ်စုံတစ်စုံ ကိုက်ကိုက်ကျနေတာကို ကိုယ်တိုင်ပဲ ပိုင်းခြားပြီးသိလာမယ်。 Như vậy,Sắc và Danh, hai thứ, luôn đi thành từng cặp, phối hợp nhịp nhàng. Chính bạn sẽ phân biệt và thấy rõ điều đó.
––
အဲဒီတော့ မှတ်တိုင်းမှတ်တိုင်းဟာ မှတ်သိစရာ ရုပ်တရားက တစ်မျိုး, မှတ်သိတဲ့နာမ်တရားက တစ်မျိုး, Lúc đó,mỗi khi ghi nhận, bạn sẽ thấy rằng đối tượng được ghi nhận (Sắc) là một loại, và tâm ghi nhận (Danh) là một loại khác.
––
ဒီရုပ်နဲ့ဒီနာမ် �ါကလေး၂–ခု ရှိတာဘဲလို့ ကိုယ်ပိုင်ဉာဏ်နဲ့ ကို ရှင်းပြီး သိလာပါလိမ့်မယ်။ Chỉ có hai thứ nhỏ bé này:Sắc và Danh. Chính bạn sẽ tự mình thấy rõ và hiểu bằng trí tuệ của mình.
––
အဲဒါဟာ နာမ်ရုပ်ကို ပိုင်းခြားပြီးသိတဲ့ နာမရူပ ပရိစ္ဆေဒဉာဏ်ဘဲ。 Đó chính là Tuệ phân biệt Danh Sắc(nāmarūpa–pariccheda–ñāṇa).
––
အဲဒါဟာ ဝိပဿနာဉာဏ် တွေရဲ့အစဘဲ, Đó là khởi đầu của các tầng Tuệ Minh Sát(Vipassanā–ñāṇa).
––
သူက အချိုးကျလာဘို့ရာ အရေးကြီး တယ်。 Việc này rất quan trọng để đạt được sự thuần thục.
––
အဲဒီကနောက် ဆက်မှတ်နေရင် အကြောင်းနဲ့ အကျိုးကိုလဲ ကိုယ်ပိုင်ဉာဏ်ဖြင့်ပင် ခွဲခြားပြီး သိလာ မယ်, Sau đó,nếu tiếp tục ghi nhận, bạn cũng sẽ tự mình phân biệt và thấy rõ Nhân và Quả.
––
အဲဒါက ပစ္စယပရိဂ္ဂဟဉာဏ်ဘဲ။ Đó là Tuệ thấy rõ Nhân Duyên(paccayapariggaha–ñāṇa).
––
အဲဒီကနောက် ဆက်မှတ်နေရင် ပေါ်လာပြီးတော့ တခဏချင်းပျောက် ပျောက်သွားတာတွေကို ကိုယ်ပိုင် ဉာဏ်ဖြင့် တွေ့ရသိရမယ်, Sau đó,nếu tiếp tục ghi nhận, bạn sẽ tự mình thấy rõ bằng trí tuệ rằng các pháp sinh lên rồi diệt ngay tức khắc.
––
ပကတိလူတွေကတော့ ရုပ်ရော နာမ်ရော တစ်သက်လုံးတစ်ဘဝလုံး အမြဲတည်နေတယ်လို့ ထင်�နေကြတယ်, Người bình thường nghĩ rằng cả Danh lẫn Sắc tồn tại mãi mãi suốt đời.
––
ငယ်ငယ်ကလေးဘဝတုန်းက �ုပ်ကဘဲ အခုထက်ထိ လူကြီးရုပ်ဖြစ်လာတယ်လို့ �င်နေကြတယ်။ Họ nghĩ rằng Sắc thuở nhỏ chính là Sắc của người lớn bây giờ.
––
ငယ်ငယ်ကလေးဘဝတုန်းက စိတ်ကဘဲ အခုထက်ထိ လူကြီးစိတ် �ြစ်လာတယ်လို့ ထင်နေကြ�ယ်။ Họ nghĩ rằng Tâm thuở nhỏ chính là Tâm của người lớn bây giờ.
––
ရုပ်ရော စိတ်ရောဟာ �ါတစ်ယောက်ထဲဘဲလို့ �င်နေကြတယ်။ Họ nghĩ rằng cả Danh lẫn Sắc đều là một cái Tôi duy nhất.
––
အမှန်ကတော့ �ီလိုမဟုတ်ဘူး, Trên thực tế không phải vậy.
––
အမြဲတည်နေတဲ့တရား�ရယ်လို့ မရှိဘူး, Không hề có một pháp nào tồn tại thường hằng.
––
အခုဖြစ် အခုပဲ ပျက်နေတာချည်းပဲ, Chỉ có sinh rồi diệt,sinh rồi diệt.
––
မျက်စိ တမှိတ်ခန့်တောင် မကြာဘူး, tốc độ sinh diệt nhanh đến mức không thể kéo dài bằng một cái chớp mắt.
––
ဖြစ်ပြီးပျက် ဖြစ်ပြီးပျက် ဒီလောက် အဖြစ်အပျက်မြန်နေတဲ့ တရားတွေချည်းဘဲ, Chỉ toàn là những pháp sinh diệt cực kỳ nhanh chóng.
––
အဲဒါတွေကို တော်တော်ကြာရင် မှတ်ရင်းမှတ်ရင်းနဲ့ ကိုယ်တိုင်ပဲတွေ့သွားမှာ။ Nếu tiếp tục hành trì,chính bạn sẽ thấy rõ điều đó.
––
ဒီလိုမှတ်နေရင်း တရိပ်ရိပ်နဲ့ ပျောက်ပျောက် သွားတာတွေကိုတွေ့ရတော့ မမြဲတဲ့တရားတွေချည်းပဲ ဆိုတာသဘောကျလာမယ်, Cứ ghi nhận mãi,bạn sẽ thấy các pháp biến mất liên tục, và sẽ thấm thía rằng chúng chỉ là những pháp vô thường.
––
ဒီလိုမမြဲတာတွေချည်းပဲလို့ သဘောကျလာ တာဟာ အနိစ္စာနုပဿနာဉာဏ်ပဲ။ Sự thấm thía rằng chúng chỉ là những pháp không bền vững chính là Tuệ quán Vô thường(aniccānupassanā–ñāṇa).
––
ပြီးတော့ ပေါ်ချည် ပျောက်ချည်�နဲ့ ဆင်းရဲချည်းပဲလို့လဲ ထင်လာမယ်, Rồi bạn sẽ thấy rằng chúng chỉ toàn là khổ,sinh rồi diệt.
––
အဲဒါက ဒုက္ခာနုပဿနာဉာဏ်ပဲ။ Đó là Tuệ quán Khổ(dukkhānupassanā–ñāṇa).
––
ပြီးတော့ ကိုယ်ထဲမှာ အခံရခက်တာတွေလဲ အမြောက်အမြား တွေ့ရတတ်တယ်, Rồi bạn sẽ thấy có vô số những cảm thọ khó chịu trong thân.
––
အဲဒီလိုတွေ့ရတော့ ဆင်းရဲအစုအဝေးကြီးပဲလို့လဲ ထင်လာ မယ်, Khi thấy như vậy,bạn sẽ thấy rằng đây chỉ là một đống khổ.
––
အဲဒါလဲ ဒုက္ခာနုပဿနာဉာဏ်ပဲ။ Đó cũng là Tuệ quán Khổ(dukkhānupassanā–ñāṇa).
––
ပြီးတော့ မှတ်ရတဲ့ရုပ်နာမ်တွေက ကိုယ့်အလို အတိုင်း �ာမှမဖြစ်ဘူး, Rồi bạn sẽ thấy rằng các Danh Sắc được ghi nhận không chịu sự chi phối của ý muốn nào.
––
သူ့သဘောအတိုင်းသူ �ြစ်ပျက် နေတဲ့ တရား�တွေချည်းဘဲ, Chúng chỉ là những pháp sinh diệt theo bản chất của chúng.
––
အဲဒါတွေကိုချည်းတွေ့နေရ�ော့ အစိုးမရတဲ့တရား တွေဘဲ, Khi cứ thấy mãi như vậy,bạn sẽ thấm thía rằng chúng là những pháp không có chủ thể,
––
ပုဂ္ဂိုလ်သတ္တဝါကောင်ငါကောင်မဟုတ်တဲ့ သဘောတရားတွေဘဲလို့ ဒီလိုမှတ်နေရင်း သဘောကျ သွားမယ်, không phải là chúng sinh,không phải là người, không phải là Ta.
––
အဲဒါကတော့ အနတ္တာနုပဿနာဉာဏ်ဘဲ။ Sự thấm thía đó chính là Tuệ quán Vô ngã(anattānupassanā–ñāṇa).
––
အဲဒီ အနိစ္စ ဒုက္ခ အနတ္တ အသိဉာဏ်တွေ ကောင်းကောင်းကြီး ပြည့်စုံတဲ့အခါမှာ Khi những tuệ giác về Vô thường,Khổ, Vô ngã này được đầy đủ và viên mãn,
––
ဒီလိုရှုမှတ်နေရင်း ထဲကဘဲ နိဗ္ဗာန်ကိုရောက်သွားမယ်。 thì ngay trong khi đang quán sát như vậy,bạn sẽ đạt đến Niết–bàn (Nibbāna).
––
ရှေးတုန်းက ဘုရား ရဟန္တာ အရိယာပုဂ္ဂိုလ်တွေ နိဗ္ဗာန်သွားကြတယ်ဆိုတာလဲ ဒီဝိပဿနာလမ်းကချည်း သွားကြရတာဘဲ, Thuở xưa,chư Phật, chư A–la–hán, chư Thánh nhân đã đạt đến Niết–bàn cũng chỉ bằng con đường Minh Sát (Vipassanā) này.
––
ဒါ့ကြောင့် အခုတရားအားထုတ်မယ့် ယောဂီ ပုဂ္ဂိုလ်တွေဟာ အဲဒီ ဘုရားရဟန္တာအရိယာပုဂ္ဂိုလ်တွေ သွားထားတဲ့ သတိပဋ္ဌာန်ဝိပဿနာ လမ်းမကြီးပေါ်မှာ ရောက်လာကြတယ်လို့ မှတ်ရမယ်။ Do đó,các hành giả hiện tại đang hành thiền nên hiểu rằng mình đang đi trên con đường lớn của Pháp quán Niệm Xứ (Satipaṭṭhāna Vipassanā) mà chư Phật, chư A–la–hán, chư Thánh nhân đã đi.
––
မဂ်တရား ဖိုလ်တရား နိဗ္ဗာန်တရားကို ရပါလို ၏လို့ ဆုတောင်းပြီးပြုထားတဲ့ ကုသိုလ်ပါရမီတွေရှိလို့, Nhờ có những ba–la–mật(pāramī) từng được hồi hướng để đắc Đạo tuệ (magga), Quả tuệ (phala) và Niết–bàn (Nibbāna),
––
မဂ်ဖိုလ်�နိဗ္ဗာန်ကို အခုဘဝမှာပင်ရထိုက်တဲ့ ပါရမီခံ ပြည့်စုံနေလို့ và nhờ đã đủ duyên lành để đắc được những quả vị đó ngay trong kiếp này,
––
ဘုရားရဟန္တာအရိယာပုဂ္ဂိုလ်တွေ သွားထား တဲ့ သတိပဋ္ဌာန်ဝိပဿနာလမ်းမကြီးပေါ်မှာ ငါတို့အခု ရောက်နေကြတယ်လို့ အောက်မေ့ကြရမယ်, nên giờ đây chúng ta đang đi trên con đường lớn của Pháp quán Niệm Xứ mà chư Phật,chư A–la–hán, chư Thánh nhân đã đi. Chúng ta nên suy nghĩ và hoan hỷ như vậy.
––
ဝမ်းမြောက် ဝမ်းသာလဲရှိကြရမယ်, Chúng ta nên suy nghĩ và hoan hỷ như vậy.
––
ဒီလမ်းမကြီးက အစဉ်အတိုင်း လျှောက်သွားလို့ရှိရင် ရှေးက ဘုရားရဟန္တာ အရိယာ ပုဂ္ဂိုလ်တွေ တွေ့သိထားတဲ့ သမာဓိဉာဏ်အထူးတွေကို ကိုယ်တိုင်တွေ့ရတော့မှာပဲ, Nếu cứ tiếp tục bước đi trên con đường lớn này,chắc chắn chúng ta sẽ tự mình chứng nghiệm những trạng thái định tâm và tuệ giác đặc biệt mà chư Phật, chư A–la–hán, chư Thánh nhân đã từng chứng nghiệm.
––
ဘယ်တော့ကမှ မတွေ့ရဖူးသေးတဲ့ စိတ် တည်ကြည်မှု သမာဓိကိုလဲ တွေ့ရမယ်, Chúng ta sẽ gặp được sự định tâm(samādhi) chưa từng gặp bao giờ.
––
အဲဒီသမာဓိ ကြောင့် �ြစ်ပေါ်လာတဲ့ တရားထူး တရားအရသာထူးတွေ ဝမ်းမြောက်ဝမ်းသာစရာတွေ အကောင်းတွေကို လဲ အများကြီးပဲတွေ့သွားမယ်。 Nhờ định tâm đó,chúng ta sẽ gặp được vô số những pháp thù thắng, những hương vị giải thoát, những niềm hoan hỷ tuyệt vời.
––
ပြီးတော့ ရုပ်တရား နာမ်တရားတွေ, အနိစ္စ ဒုက္ခ အနတ္တသဘောတွေဆိုတာကိုလဲ ကိုယ်ပိုင်ဉာဏ်နဲ့ပင် တွေ့ပြီးသိသွားမယ်。 Hơn nữa,chúng ta sẽ tự mình thấy rõ và hiểu bằng trí tuệ của mình về các pháp Danh Sắc, về bản chất Vô thường, Khổ, Vô ngã.
––
အဲဒီအသိဉာဏ်တွေ ပြည့်စုံတဲ့အခါမှာ ဘုရားရဟန္တာ အရိယာပုဂ္ဂိုလ်တွေ တွေ့သိထားတဲ့ မဂ် တရား �ိုလ်တရား နိဗ္ဗာန်တရားတွေဆိုတာ မျက်မှောက် တွေ့ပြီး သိသွားမယ်。 Khi những tuệ giác đó được viên mãn,chúng ta sẽ trực tiếp chứng nghiệm Đạo tuệ, Quả tuệ và Niết–bàn mà chư Phật, chư A–la–hán, chư Thánh nhân đã từng chứng nghiệm.
––
အဲဒါဟာမကြာတော့ဘူး, အခု တရား အားထုတ်နေတဲ့ ရက်ပိုင်းအတွင်းမှာပဲ တွေ့သွားမယ်, Việc đó không còn xa nữa.Chính trong những ngày hành thiền này, chúng ta sẽ chứng nghiệm.
––
တလအတွင်း အရက်၂ဝ–အတွင်းလဲ တွေ့သွားနိုင်တယ်, Có thể trong vòng một tháng,20 ngày.
––
၁၅–ရက်အတွင်းမှာလဲတွေ့သွားနိုင်တယ်, Có thể trong vòng 15 ngày.
––
ပါရမီ အင်မတန် ထူးတဲ့ တစ်ဦးတလေမှာဆိုရင်တော့ ၇–ရက်အတွင်းမှာ တောင် တွေ့သွားနိုင်ပါသေးတယ်。 Đối với những người có ba–la–mật đặc biệt xuất sắc,thậm chí có thể chứng nghiệm trong vòng 7 ngày.
––
ဒါ့ကြောင့် ဘုရားရဟန္တာ အရိယာပုဂ္ဂိုလ်တွေ တွေ့သိထားတဲ့ မဂ်ဖိုလ်နိဗ္ဗာန်တရားတွေကို အခု ၁၅–ရက် အရက် ၂၀–အတွင်း တလအတွင်းမှာဘဲ ဧကန်ရောက်ရတော့မယ်လို့ ယုံကြည်စိတ်ချထားကြရ မယ်, Do đó,chúng ta nên tin tưởng một cách chắc chắn rằng chính trong vòng 15 ngày, 20 ngày, một tháng này, chúng ta chắc chắn sẽ đạt đến những Đạo tuệ, Quả tuệ và Niết–bàn mà chư Phật, chư A–la–hán, chư Thánh nhân đã chứng nghiệm.
––
အဲဒီမဂ်ဖိုလ်နိဗ္ဗာန်တရားတွေကို ကိုယ်တိုင် မျက်မှောက်ဆိုက်ရောက်ပြီးတော့ အပါယ်ကျစေနိုင်တဲ့ သက္ကာယဒိဋ္ဌိ, ဝိစိကိစ္ဆာတွေကင်းလို့ အပါယ်သံသရာကြီးမှ လွတ်မြောက်သွားရပေတော့မယ်。 Sau khi tự mình chứng nghiệm những pháp đó,chúng ta sẽ thoát khỏi Thân kiến (sakkāyadiṭṭhi) và Hoài nghi (vicikicchā) – những phiền não có thể đẩy vào ác đạo, và sẽ giải thoát khỏi vòng luân hồi đau khổ.
––
တသံသရာလုံး လျှောက်ပြီးတွေ့သွားရမယ့် အပါယ်ဆင်းရဲတွေမှ အခုတရားအားထုတ်နေတဲ့ ရက်ပိုင်းကလေးအတွင်း မကြာမီအတွင်းမှာပဲ ဧကန်မုချ လွတ်မြောက်သွားရပေတော့မယ်လို့ ယုံကြည်စိတ်ချပြီးတော့ ကြိုးစားအားထုတ်ကြရမယ်。 Chúng ta nên tin tưởng và an tâm rằng chắc chắn chúng ta sẽ thoát khỏi những khổ đau của ác đạo mà lẽ ra phải trải qua trong vòng luân hồi,ngay trong những ngày hành thiền ngắn ngủi sắp tới đây. Chúng ta hãy nỗ lực tinh tấn.
––
အပြည့်အစုံ ကြိုးစားအားထုတ်နိုင်ကြ၍ Cầu mong tất cả hành giả,với sự nỗ lực trọn vẹn,
––
ဘုရား ရဟန္တာ အရိယာအရှင်မြတ်တို့ မျက်မှောက် တွေ့သိအပ်သော နိဗ္ဗာန်တရားကို မဂ်ဉာဏ်ဖိုလ်ဉာဏ်ဖြင့် လျင်မြန်စွာဆိုက်ရောက်၍ မျက်မှောက်ပြုနိုင်ကြပါစေကုန်သတည်း。 có thể nhanh chóng chứng nghiệm Niết–bàn– pháp mà chư Phật, chư A–la–hán, chư Thánh nhân đã trực tiếp chứng nghiệm – bằng Đạo tuệ và Quả tuệ, và đạt được sự giác ngộ.
––
သာဓု… သာဓု… သာဓု… Sādhu!Sādhu! Sādhu! (Lành thay! Lành thay! Lành thay!)
(မဟာစည်ဆရာတော်ဘုရားကြီး) (Đức Đại Trưởng Lão Mahāsi Sayādaw)
––
Ashin Kovida.ကင်မွန်းစခန်း Ashin Kovida.Trại Kamune
27–1–2025.(ခေတ္တ ရခိုင်ချောင်ရွာ ဒလမြို့နယ်) 27–1–2025.(Tạm thời: Làng Rakhine Chaung, Township Dala)
Bài viết liên quan
- Danh mục các bài viết quan trọng, Web, FB
- Tôi nguyện, Web, FB
- Tại sao Myanmar, Web, FB
- Mục đích sử dụng Facebook là gì, Web, FB
- Sàng lọc thông tin như thế nào, Web, FB
- Thế nào là tu đúng đạo Phật, Web, FB
- Điều kiện tham dự các khóa thiền minh sát Vipassana (Tứ niệm xứ), Web, FB
- Cái gì, như thế nào, để làm gì, Web, FB
- Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p1/3), Web, FB
- Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p2/3), Web, FB
- Lưu lại để dễ tìm kiếm các bài viết quan trọng (p3/3), Web, FB
🔊🔊 Audio – Video bài giảng – Tỳ khưu Viên Phúc Sumagala – thiền viện Tharmanakyaw Mahagandhayon Monastery, Yangon, Myanmar, Youtube, Archive
- Yếu pháp tu tập trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, FB, Youtube
- Thiền minh sát Vipassana – Lý thuyết & thực hành – Thiền sư Viên Phúc Sumagala (2019), FB, Youtube
- Ehipassiko – Đến để thấy: phóng sự về khóa tu thiền minh sát Vipassana tại chùa Nam tông SG, Youtube
- Xin hãy đừng phí phạm dù chỉ mỗi một giây – Thiền sư Viên Phúc Sumagala. Youtube
- Giới và luật trong Phật giáo nguyên thủy Theravada, Web, FB, Youtube
- Thọ trì tam quy và ngũ giới, Web, FB
- 9 ân đức Phật, 6 ân đức Pháp, 9 ân đức Tăng, Web, FB
- Sám hối – rải tâm từ – phát nguyện – hồi hướng công đức, Web, FB
